HOÀNH PHI CÂU ĐỐI 02
+Chất liệu sản phẩm: Gỗ mít, gỗ hương, gụ, gỗ dổi, vàng tâm, ….
+Kích thước: Phụ thuộc vào từng không gian thờ bên chúng tôi sẽ thiết kế cho phù hợp nhất.
+Nước sơn: Sơn son thếp vàng, bạc phủ hoàng kim hoặc sơn giả cổ,sơn pu..
+Giá thành: Tùy thuộc vào kích thước, chất liệu, mẫu mã mà khách hàng lựa chọn.
+Tuổi thọ:Lên đến hàng trăm năm ,càng dùng lâu càng có giá trị theo đồ cổ
-
Mô tả
HOÀNH PHI CÂU ĐỐI( HOÀNH PHI CÂU ĐỐI ĐẸP, HOÀNH PHI CÂU ĐỐI GỖ MÍT, HOÀNH PHI CÂU ĐỐI GỖ GỤ,HOÀNH PHI CÂU ĐỐI GỖ HƯƠNG...)
+ Hoành phi: Hiểu nghĩa đơn giản theo chữ Hán là một tấm nằm ngang (Hoành có nghĩa là ngang, Phi có nghĩa là phô bày). Trên bức Hoành phi có khắc chữ viết (Hán, Nôm, Quốc Ngữ). Vậy, Hoành phi là những tấm biển gỗ có hình thức trình bày theo chiều ngang, treo trên bàn thờ gia tiên hoặc bên ngoài gian thờ tại đình chùa, từ đường… Thường ở trên đó khắc từ 03 đến 04 chữ, thể hiện lòng tôn kính với tổ tông, bề trên, thần thánh…
+ Hoành phi vừa mang tính chất nghi lễ, vừa mang giá trị nghệ thuật. Chữ viết trên bức Hoành phi thay lời con cháu bày tỏ lòng tôn kính, biết ơn ông bà Tổ Tiên, ca tụng công đức của bề trên. Ngoài ra còn ghi lại lời răn dạy con cháu luôn gìn giữ và phát huy những giá trị đạo đức truyền thống của dòng họ, gia tộc hoặc thể hiện ước nguyện cầu mong sự hạnh phúc, bình an. Và những bức Hoành phi, đôi Câu đối không chỉ dùng để trang trí mà nó còn thể hiện sự uy nghiêm, tính cách của gia chủ qua các câu đối được treo. Đặc biệt, trong phong thủy, việc treo hoành phi trong nhà còn mang đến cho gia chủ nhiều niềm vui và sự may mắn
+ Chất liệu làm Hoành phi thường là gỗ tự nhiên hoặc đồng. Tuy nhiên, theo tín ngưỡng văn hóa tâm linh người Việt thì nên dùng hoành phi câu đối được làm từ gỗ. Những loại gỗ được dùng làm Hoành phi Câu đối thường là: gỗ mít, gỗ dỗi, vàng tâm, gỗ gụ, gỗ hương…
Về mẫu mã, kiểu cách chạm khắc và nước sơn, thông thường có hai kiểu: Hoành phi nền Gấm và Hoành phi nền Then. Ngoài ra còn có các mẫu Hoành phi sơn PU điểm sơn thếp (điểm thếp vàng/ thếp bạc), để phù hợp với thẩm mĩ riêng từng người.
Mẫu chữ trên Hoành phi (hoặc Cuốn thư) thường được dùng là:
Chữ Hán Dịch âm Dịch nghĩa
万 古 英 灵 Vạn cổ anh linh Muôn thủa linh thiêng
追 念 前 恩 Truy niệm tiền ân Tưởng nhớ ơn xưa
留 福 留 摁 Lưu phúc lưu ân Giữ mãi ơn phúc
海 德 山 功 Hải Đức Sơn Công Công Đức như biển như núi
德 旒 光 Đức Lưu quang Đức độ toả sáng
福 来 成 Phúc lai thành Phúc sẽ tạo nên
福 满 堂 Phúc mãn đường Phúc đầy nhà
饮 河 思 源 Ẩm hà tư nguyên Uống nước nhớ nguồn
克 昌 厥 後 Khắc xương quyết hậu May mắn cho đời sau
百 忍 泰 和 Bách nhẫn thái hoà Trăm điều nhịn, giữ hoà khí
五 福 临 门 Ngũ Phúc lâm môn Năm Phúc vào cửa
忠 厚 家 声 Trung hậu gia thanh Nếp nhà trung hậu
永 绵 世 择 Vĩnh miên thế trạch Ân trạch kéo dài
元 遠 長 留 Nguyên viễn trường lưu Nguồn xa dòng dài
萬 古 長 春 Vạn cổ trường xuân Muôn thủa còn tươi
Mẫu chữ trên câu đối thường đuọc dùng là :
Mẫu chữ trên Câu đối thờ gia tiên hay câu đối nhà thờ họ… có rất nhiều lựa chọn (thông thường có 3 lựa chọn câu đối 7 chữ, câu đối 9 chữ, câu đối 11 chữ, sẽ tùy theo tâm miện của mỗi người suy xét và kích thước gian thờ để chọn ra đôi câu đối thờ chữ hán cho gian thờ mà mình tâm đắc nhất.
Câu đối 7 chữ:
Chữ và âm hán
德 大 教 傢 祖 宗 盛
功 膏 開 地 後 世 長
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh,
Công cao khai địa hậu thế trường.
Dịch Nghĩa
Công cao mở đất lưu hậu thế
Đức cả rèn con rạng tổ tông.
Chữ và âm Hán
本 根 色 彩 於 花 叶
祖 考 蜻 神 在 子 孙
Bản căn sắc thái ư hoa diệp
Tổ khảo tinh thần tại tử tôn
Dịch Nghĩa
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá
Tinh thần tổ tiên trường tồn trong cháu con
Chữ và âm hán
百 世 本 枝 承 旧 荫
千 秋 香 火 壮 新 基
Bách thế bản chi thừa cựu ấm
Thiên thu hương hoả tráng tân cơ
Dịch Nghĩa
Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa
Nền nay vững, để hương khói nghìn thu
Chữ và âm hán
德 承 先 祖 千 年 盛
愊 荫 兒 孙 百 世 荣
Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh
Phúc ấm nhi tôn bách thế gia
Dịch Nghĩa
Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh
Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh.
Chữ và âm hán
木 出 千 枝 由 有 本
水 流 萬 派 溯 從 源
Mộc xuất thiên chi do hữu bản
Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên
Dịch Nghĩa
Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc
Nước chẩy muôn dòng phát tại nguồn…
Câu đối 9 chữ:
Chữ và âm Hán
有 開 必 先 明 德 者 遠 矣
克 昌 厥 後 继 嗣 其 煌 之
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ
Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi
Dịch Nghĩa
Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn,
Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng.
Chữ và âm Hán
上 不 负 先 祖 贻 流 之 庆
下 足 为 後 人 瞻 仰 之 标
Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh
Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu
Dịch
Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại,
Dưới nêu gương con cháu noi theo.
Câu đối 11 chữ:
Chữ và âm Hán
梓 里 份 鄉 偯 旧 而 江 山 僧 媚
松 窗 菊 徑 归 来 之 景 色 添 春
Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ
Tùng song cúc kính quy lai chi cảnh sắc thiêm xuân
Dịch Nghĩa
Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp,
Cúc tùng cành mới đượm mầu Xuân
Chữ âm và chữ hán
族 姓 贵 尊 萬 代 長 存 名 继 盛
祖 堂 灵 拜 千 年 恒 在 德 流 光
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh
Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang.
Dịch Nghĩa
Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ
Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn toả sáng
Chữ và âm Hán
象 山 德 基 門 戶 詩 禮 憑 舊 蔭
郁 江 人 脈 亭 皆 芝 玉 惹 莘 香
Tượng Sơn đức cơ môn hộ thi lễ bằng cựu ấm,
Úc Giang nhân mạch đình giai chi ngọc nhạ tân hương.
Dịch nghĩa
Núi Voi xây nền đức, gia tộc dòng dõi bởi nhờ ơn đời trước,
Sông Úc tạo nguồn nhân, cả nhà giỏi tài vì sức gắng lớp sau
Chữ và âm Hán
祖 昔 培 基 功 騰 山 高 千 古 仰
于 今 衍 派 澤 同 海 濬 億 年 知
Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng,
Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri.
Dịch nghĩa
Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông,
Con cháu nay lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ.
Lưu ý: Những chữ lạc khoản nhỏ hơn được ghi ở một hoặc hai bên bức hoành phi sẽ cho chúng ta biết thông tin về chủ nhân của hoành phi, người viết, người tặng, sự kiện tạo ra bức hoành phi đó, về thời gian xây dựng đình, đền, nhà thờ họ…
+ ĐỒ THỜ SƠN ĐỒNG
XÓM RẢNH-SƠN ĐỒNG-HOÀI ĐỨC-HÀ NỘI
LIÊN HỆ:0981729548